Quy hoạch, xây dựng

Huy động nguồn lực phát triển giao thông vận tải đường sắt đồng bộ, hiện đại

Thứ ba, 31/10/2023 | 14:49 GMT+7
Huy động tối đa các nguồn lực, ưu tiên đầu tư phát triển giao thông vận tải đường sắt đồng bộ, hiện đại, tạo động lực quan trọng để phát triển kinh tế - xã hội đất nước, gắn với bảo đảm quốc phòng, an ninh và hội nhập quốc tế, bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu, thúc đẩy tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

Ngày 31/10, Chính phủ ban hành Nghị quyết 178/NQ-CP 2023 về Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Kết luận số 49-KL/TW ngày 28/2/2023 của Bộ Chính trị về định hướng phát triển giao thông vận tải đường sắt Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.

Các mục tiêu cụ thể của chương trình là: đến năm 2025, hoàn thành các quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh, kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2021 - 2025), quy hoạch có tính chất kỹ thuật chuyên ngành đường sắt, quy hoạch chung xây dựng đô thị để cụ thể hóa Kết luận số 49-KL/TW và quy hoạch mạng lưới đường sắt thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050.

Phấn đấu hoàn thành phê duyệt chủ trương đầu tư dự án đường sắt tốc độ cao trên trục Bắc - Nam. Triển khai công tác lập đề xuất chủ trương đầu tư các tuyến đường sắt xây dựng mới, đường sắt đô thị có lộ trình đầu tư trước năm 2030.

Tiếp tục triển khai, hoàn thành các dự án cải tạo, nâng cấp các tuyến đường sắt quốc gia hiện có đã xác định nguồn vốn trong kế hoạch đầu tư trung hạn 2021 - 2025.

Đến năm 2030, phấn đấu khởi công dự án đường sắt tốc độ cao Bắc - Nam các đoạn ưu tiên Hà Nội - Vinh, Thành phố Hồ Chí Minh - Nha Trang. Phấn đấu khởi công một số tuyến đường sắt kết nối các cảng biển cửa ngõ quốc tế (Hà Nội - Hải Phòng, Biên Hòa - Vũng Tàu), cửa khẩu quốc tế (Hà Nội - Lào Cai, Hà Nội - Lạng Sơn, Vũng Áng - Tân Ấp - Mụ Giạ), cảng hàng không quốc tế (Thủ Thiêm - Long Thành), tuyến đường sắt vành đai phía Đông khu đầu mối Hà Nội (Ngọc Hồi - Lạc Đạo - Yên Viên - Bắc Hồng - Thạch Lỗi), tuyến đường sắt Thành phố Hồ Chí Minh - Cần Thơ; đầu tư hoàn thành tuyến đường sắt Yên Viên - Phả Lại - Hạ Long - Cái Lân.

Phấn đấu xây dựng, đưa vào khai thác khoảng 50% tổng chiều dài đường sắt đô thị được quy hoạch tại Thành phố Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh. Triển khai quy hoạch, tùy theo nhu cầu vận tải sẽ nghiên cứu huy động nguồn vốn đầu tư một số tuyến đường sắt đô thị tại các đô thị lớn có quy mô dân số trên 01 triệu dân.

Triển khai cải tạo, nâng cấp, điện khí hóa một số đoạn tuyến, tuyến đường sắt quốc gia hiện có để bảo đảm an toàn giao thông, nâng cao hiệu quả khai thác và thực hiện Công ước khung của Liên Hợp Quốc về biến đổi khí hậu (COP26).

Đến năm 2045, hoàn thành đưa vào khai thác toàn tuyến đường sắt tốc độ cao Bắc - Nam. Hoàn thành tuyến đường sắt khu đầu mối Thành phố Hà Nội, khu đầu mối Thành phố Hồ Chí Minh; tuyến đường sắt kết nối với các đầu mối vận tải có lưu lượng lớn (cảng biển, khu công nghiệp, khu kinh tế), các tỉnh Tây Nguyên; tuyến đường sắt ven biển, đường sắt xuyên Á. Hoàn chỉnh mạng lưới đường sắt đô thị tại Thành phố Hà Nội (có tính kết nối với vùng Thủ đô) và Thành phố Hồ Chí Minh vào năm 2035; phấn đấu hoàn thành một số tuyến đường sắt đô thị tại các đô thị có quy mô dân số trên 01 triệu dân. Phấn đấu cơ bản hoàn thành cải tạo, nâng cấp, điện khí hóa các tuyến đường sắt hiện có, đáp ứng yêu cầu COP26.

Tiến tới mục tiêu đầu tư phát triển giao thông vận tải đường sắt đồng bộ, hiện đại, tạo động lực quan trọng để phát triển kinh tế - xã hội

Để thực hiện thắng lợi mục tiêu Kết luận số 49-KL/TW, Chính phủ yêu cầu các Bộ, ngành, địa phương tập trung chỉ đạo thực hiện 12 nhiệm vụ về: công tác quán triệt, tuyên truyền, phổ biến; hoàn thiện thể chế, chính sách; hoàn thiện quy hoạch phát triển đường sắt và các quy hoạch liên quan; huy động nguồn lực để đầu tư giao thông vận tải đường sắt. Phát triển công nghiệp đường sắt; phát triển nguồn nhân lực đường sắt. Kiện toàn mô hình tổ chức, quản lý khai thác kết cấu hạ tầng đường sắt; củng cố, nâng cao năng lực doanh nghiệp vận tải đường sắt.

Đồng thời, đẩy mạnh nghiên cứu ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ; hợp tác quốc tế chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực đường sắt; thúc đẩy và tăng cường hợp tác quốc tế. Tăng cường phối hợp giữa các Bộ, ngành, địa phương trong công tác đầu tư, phát triển công nghiệp, phát triển nguồn nhân lực, bảo đảm trật tự, an toàn giao thông vận tải đường sắt. Nghiên cứu, lựa chọn phương án đầu tư xây dựng đường sắt tốc độ cao, đường sắt đô thị.

Trên cơ sở những nội dung chủ yếu của Kết luận số 49-KL/TW, Nghị quyết về Chương trình hành động của Chính phủ, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương theo chức năng, nhiệm vụ xây dựng kế hoạch thực hiện Nghị quyết về Chương trình hành động của Chính phủ trước ngày 30/12/2023.

Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tập trung chỉ đạo thực hiện nội dung nhiệm vụ, giải pháp cụ thể; tăng cường kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện Nghị quyết về Chương trình hành động của Chính phủ, định kỳ hàng năm báo cáo kết quả thực hiện về Bộ Giao thông vận tải trước ngày 1/12 để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

Bộ Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương theo dõi, đôn đốc việc triển khai thực hiện Nghị quyết về Chương trình hành động của Chính phủ, định kỳ hàng năm báo cáo và kiến nghị Thủ tướng Chính phủ các biện pháp cần thiết để bảo đảm thực hiện đồng bộ, có hiệu quả; bám sát các nội dung liên quan trong chương trình làm việc của Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Quốc hội và Ủy ban Thường vụ Quốc hội để thực hiện báo cáo theo quy định.

Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu thấy cần sửa đổi, bổ sung những nội dung cụ thể thuộc Chương trình hành động của Chính phủ, các Bộ, ngành, địa phương chủ động đề xuất gửi Bộ Giao thông vận tải để tổng hợp và báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.

Hải Long