Mục tiêu của Kế hoạch là xây dựng và phát triển ngành ngoại giao toàn diện, hiện đại, chuyên nghiệp, đáp ứng yêu cầu đẩy mạnh đối ngoại, hội nhập quốc tế là nhiệm vụ trọng yếu, thường xuyên, tương xứng với thế và lực của Việt Nam, thực sự trở thành lực lượng tiên phong, nòng cốt thực hiện thắng lợi chủ trương, đường lối đối ngoại của Đảng và Nhà nước trong kỷ nguyên vươn mình của dân tộc.
Đồng thời, cụ thể hóa chủ trương, đường lối và định hướng đối ngoại thành các nhiệm vụ, giải pháp xây dựng và phát triển ngành ngoại giao đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.

Ảnh minh họa
Kế hoạch đưa ra 6 nhiệm vụ, giải pháp trong tâm để thực hiện mục tiêu trên:
Hoàn thiện thể chế, cải tiến quy trình làm việc, tăng cường cơ chế phối hợp hiệu quả với các bộ, ngành, địa phương trong lĩnh vực đối ngoại;
Kiện toàn tổ chức bộ máy của Bộ Ngoại giao và các cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài tinh gọn, hợp lý, hoạt động hiệu lực, hiệu quả;
Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ ngoại giao và công chức, viên chức làm công tác đối ngoại của bộ, ngành ở trung ương và địa phương;
Bảo đảm ngân sách hoạt động phù hợp, đồng bộ hóa cơ sở vật chất, trang thiết bị, nâng cấp hạ tầng công nghệ thông tin theo hướng hiện đại, thông minh, số hóa và kết nối rộng;
Xây dựng tổ chức đảng, đoàn thể trong sạch, vững mạnh;
Phát huy bản sắc ngành ngoại giao trong kỷ nguyên mới.
Kế hoạch đưa ra nhiệm vụ phát triển hệ thống cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài phù hợp với định hướng đối ngoại và vai trò, vị thế, uy tín quốc tế của đất nước theo từng giai đoạn cụ thể; phấn đấu đến năm 2030 có mạng lưới khoảng 115 cơ quan đại diện, tầm nhìn đến năm 2045 có khoảng 150 cơ quan đại diện Việt Nam trên toàn thế giới.
Đồng thời, nghiên cứu, xây dựng phương án và cơ chế quy hoạch, phát triển đội ngũ chuyên gia, cán bộ chuyên sâu trong một số lĩnh vực ưu tiên của ngành ngoại giao.
Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ, công chức, viên chức làm công tác đối ngoại của các bộ, cơ quan ở trung ương và địa phương đủ năng lực, điều kiện, tiêu chuẩn làm việc trong môi trường quốc tế; tiếp tục chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan và địa phương triển khai hiệu quả các đề án, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng được cấp có thẩm quyền phê duyệt nhằm thúc đẩy, tăng cường sự tham gia của Việt Nam tại các tổ chức quốc tế.
Hoàn thiện chế độ đãi ngộ dành cho thành viên cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài, bảo đảm cân đối với mặt bằng chung của khu vực ASEAN và các quốc gia cùng trình độ phát triển.
Cùng với đó, hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn, định mức sử dụng trang thiết bị chuyên dùng; thực hiện thay thế đồng bộ trang thiết bị làm việc, sinh hoạt và đi lại đáp ứng yêu cầu đẩy mạnh chuyển đổi số, phù hợp tiêu chuẩn, định mức quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công; bảo đảm yêu cầu hoạt động đối ngoại ở trong và ngoài nước.
Chú trọng xây dựng ngành ngoại giao số; triển khai các dự án đầu tư hạ tầng công nghệ thông tin, viễn thông phục vụ ứng dụng công nghệ thông tin và các hoạt động chuyển đổi số, Chính phủ số của Bộ Ngoại giao.
Đầu tư thống nhất, đồng bộ hạ tầng công nghệ thông tin và truyền thông hiện đại, các cơ sở dữ liệu chuyên ngành, hệ thống thông tin và hệ thống ứng dụng phần mềm, dịch vụ tại Bộ Ngoại giao và các cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài.
Thực hiện bổ sung, hoàn thiện lý luận ngoại giao Việt Nam; kế thừa và phát huy truyền thống ngoại giao hòa hiếu của dân tộc, sự minh triết, nhân văn trong tư tưởng ngoại giao Hồ Chí Minh; tham khảo có chọn lọc tinh hoa của nền ngoại giao quốc tế. Vun đắp, bảo vệ và phát triển hệ giá trị của ngành ngoại giao: Trung thành - Đoàn kết - Bản lĩnh - Trí tuệ - Sáng tạo.
Nghiên cứu, xây dựng và phổ biến bộ nhận diện hình ảnh và tiêu ngữ của ngành ngoại giao. Hoàn thiện và áp dụng bộ nhận diện hình ảnh của ngành ngoại giao tại tất cả các trụ sở làm việc; đẩy mạnh xây dựng các sản phẩm truyền thông số và ứng dụng mạng xã hội trong cung cấp thông tin đến công chúng về lịch sử, truyền thống và các hoạt động của ngành ngoại giao...