Quyết định số 201/2025/QĐ-UBND quy định chi tiết khoản 4 điều 5 Nghị quyết 226/2025/QH15 của Quốc hội về thí điểm các cơ chế, chính sách đặc thù để phát triển thành phố Hải Phòng. Đối tượng áp dụng là cơ quan quản lý nhà nước, chủ đầu tư, tổ chức và cá nhân tham gia các dự án tạo tín chỉ carbon.
Hướng dẫn đã xác định các dự án nhằm giảm phát thải khí nhà kính ưu tiên thực hiện trên địa bàn thành phố Hải Phòng trong một số lĩnh vực, đảm bảo hài hòa với các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, phù hợp với điều kiện hạ tầng, công nghệ và tài chính của thành phố và các doanh nghiệp. Đây được xem là khung định hướng để địa phương lựa chọn các dự án phù hợp trong giai đoạn thí điểm.
Thứ nhất, trong lĩnh vực năng lượng là các dự án sử dụng năng lượng sạch trong công nghiệp, giao thông vận tải, dịch vụ. Các dự án tăng cường sử dụng điều hòa nhiệt độ, tủ lạnh hiệu suất cao tại các hộ gia đình; tăng cường sử dụng đèn thắp sáng tiết kiệm điện tại các hộ gia đình, nơi làm việc, nơi công cộng; tăng cường sử dụng thiết bị đun nước nóng cho các hoạt động sinh hoạt bằng năng lượng mặt trời; sử dụng khí sinh học thay than cho đun nấu gia đình ở nông thôn; đầu tư công nghệ thu hồi nhiệt thải từ sản xuất xi măng.

Dự án năng lượng tái tạo như điện mặt trời, điện gió, nhà máy nhiệt điện sinh khối, nhà máy điện rác thuộc các dự án tạo tín chỉ carbon ưu tiên thực hiện trên địa bàn thành phố Hải Phòng. (Ảnh minh họa)
Bên cạnh đó là các dự án khuyến khích sử dụng phương tiện xanh: ô tô điện, xe máy, xe đạp điện; dự án năng lượng tái tạo như điện mặt trời, điện gió, nhà máy nhiệt điện sinh khối, nhà máy điện rác. Các dự án áp dụng các hệ thống quản lý năng lượng thông minh, tự động hóa để điều chỉnh và tối ưu hóa hoạt động của máy móc, giảm phát thải khí nhà kính.
Thứ hai, lĩnh vực các quá trình công nghiệp và sử dụng sản phẩm: sử dụng phụ gia khoáng thiên nhiên thay thế clinker (đá vôi, Puzolan); sử dụng phụ gia là phế thải từ các ngành công nghiệp thay thế clinker.
Thứ ba, lĩnh vực nông nghiệp: các dự án áp dụng biện pháp tiên tiến trong sản xuất nông nghiệp, giảm phát thải khí metan từ canh tác lúa và chăn nuôi, tăng cường sử dụng phân hữu cơ và thực hành nông nghiệp hữu cơ.
Thứ tư, lĩnh vực lâm nghiệp: các dự án bảo vệ rừng, tăng diện tích rừng để giảm phát thải khí nhà kính, nhân rộng các mô hình nông lâm kết hợp để nâng cao trữ lượng carbon và bảo tồn đất.
Thứ năm, trong lĩnh vực chất thải: là các dự án ứng dụng công nghệ mới, ưu tiên sử dụng các công nghệ tái chế chất thải rắn, sản xuất phân compost; ứng dụng công nghệ sinh học để loại bỏ CH4 từ quá trình xử lý nước thải sinh hoạt; ứng dụng công nghệ giảm phát thải CH4 từ bãi chôn lấp bằng cách đốt phát điện.
Các dự án có chu trình thu hồi nhiệt lượng thải ra từ quá trình sản xuất để tái sử dụng vào một số công đoạn sản xuất; sử dụng các loại nhiên liệu sinh học (trấu, mùn cưa, bã mía), rác thải công nghiệp hoặc rác thải sinh hoạt đã qua xử lý thay cho than đá, dầu mỏ trong các lò nung, lò đốt công nghiệp (đặc biệt trong ngành sản xuất xi măng và thép).
Các dự án sử dụng carbon, biến CO2 thu hồi thành các sản phẩm có giá trị kinh tế (để sản xuất nhiên liệu tổng hợp, hóa chất, hoặc làm nguyên liệu cho ngành công nghiệp thực phẩm và đồ uống).
Thứ sáu, các lĩnh vực khác theo quy định.
Đối với các dự án sử dụng vốn ngân sách thành phố, yêu cầu đặt ra là phải phù hợp về thời gian và quy mô với thời hạn thí điểm của Nghị quyết 226/2025/QH15. Đồng thời, phần giảm phát thải được bán ra từ các dự án này phải bảo đảm phù hợp với tỷ lệ đóng góp giảm phát thải khí nhà kính của thành phố cho mục tiêu quốc gia trước khi tham gia giao dịch.
Để được lựa chọn triển khai, các dự án phải đáp ứng đủ 6 tiêu chí: sử dụng toàn bộ hoặc một phần vốn ngân sách thành phố; có tiềm năng giảm phát thải khí nhà kính rõ ràng; hoàn thành sớm trong thời gian thí điểm; có quy mô giảm phát thải phù hợp; mức độ không quá phức tạp; phù hợp với cam kết Đóng góp do quốc gia tự quyết định (NDC) của Việt Nam.
Về quy trình xây dựng danh sách dự án tiềm năng, UBND thành phố Hải Phòng yêu cầu các sở, ban, ngành và UBND các xã, phường đề xuất các dự án sử dụng vốn ngân sách có khả năng tạo tín chỉ carbon, gửi về Sở Nông nghiệp và Môi trường để tổng hợp. Sau khi xem xét, Sở sẽ trình UBND thành phố lựa chọn các dự án thí điểm mua bán tín chỉ carbon.
Các đơn vị quản lý dự án có trách nhiệm xác định khối lượng tín chỉ tạo ra và lập phương án khai thác bao gồm: khối lượng bán, hình thức bán (sàn giao dịch hoặc đấu giá), giá bán và tiêu chuẩn tín chỉ carbon áp dụng. Phương án này phải lấy ý kiến các sở, ngành trước khi trình UBND thành phố phê duyệt, nhằm bảo đảm tính minh bạch và sự đồng bộ về quản lý.
Theo UBND thành phố Hải Phòng, việc lựa chọn nhà đầu tư mua tín chỉ carbon sẽ được thực hiện thông qua 2 hình thức là giao dịch trên sàn hoặc đấu giá. Với trường hợp đấu giá, đơn vị quản lý dự án phải thuê tổ chức hành nghề đấu giá và công khai thông tin trên cổng thông tin điện tử của thành phố. Trong suốt quá trình lựa chọn nhà đầu tư, các đơn vị quản lý dự án phải phối hợp với sở, ngành liên quan để đánh giá năng lực nhà đầu tư, đảm bảo phòng ngừa gian lận thương mại hoặc thao túng giá trên thị trường tín chỉ carbon.