Bộ Tài chính: Dự thảo, phí cấp giấy phép môi trường đối với các dự án

Thứ năm, 23/9/2021 | 16:09 GMT+7
NLSVN - Căn cứ theo biến động trên thị trường và tình hình thực tế, Bộ Tài chính đã đưa ra dự thảo Thông tư quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định cấp giấy phép môi trường do cơ quan Trung ương thực hiện.

Cụ thể, phí cấp giấy phép môi trường đối với các dự án thực hiện dịch vụ xử lý chất thải nguy hại, cơ sở thực hiện dịch vụ xử lý chất thải nguy hại như sau:

Phí cấp giấy phép môi trường đối với các dự án nhập khẩu phế liệu làm nguyên liệu sản xuất, cơ sở nhập khẩu phế liệu làm nguyên liệu sản xuất đã đi vào hoạt động như sau:

Mức phí nêu trên tính theo lần thẩm định cấp, cấp lại giấy phép môi trường. Mức phí không bao gồm chi phí đi lại của đoàn kiểm tra thực tế tại cơ sở và chi phí lấy mẫu, phân tích mẫu chất thải theo quy định.

Trường hợp các dự án, cơ sở đề nghị cấp, cấp lại giấy phép môi trường, trong đó có lồng ghép nhiều nội dung đề nghị cấp phép, bao gồm thực hiện dịch vụ xử lý chất thải nguy hại, nhập khẩu phế liệu làm nguyên liệu sản xuất và các nội dung khác: Mức phí được xác định là mức phí đối với dự án, cơ sở cao nhất quy định tại biểu mức thu phí thẩm định cấp giấy phép môi trường.

Theo đó, phí cấp giấy phép môi trường đối với các dự án, cơ sở thuộc nhóm I và nhóm II thuộc thẩm quyền cấp giấy phép môi trường của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng (trừ các dự án, cơ sở quy định tại các trường hợp trong 2 bảng dưới đây) là 50 triệu đồng/giấy phép/dự án/cơ sở nhóm I và 45 triệu đồng/giấy phép/dự án/cơ sở nhóm II.

Dự thảo nêu rõ, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng và các cơ quan Nhà nước ở Trung ương được giao thực hiện thẩm định cấp giấy phép môi trường là tổ chức thu phí theo quy định tại Thông tư này.

Trường hợp tổ chức thu phí là cơ quan Nhà nước được khoán chi phí hoạt động từ nguồn thu phí theo quy định tại Nghị định số 120/2016/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Phí và lệ phí được trích lại 90% số tiền phí thu được để trang trải chi phí cho các nội dung chi theo quy định; nộp 10% tiền phí thu được vào ngân sách Nhà nước.

Tổ chức thu phí nộp toàn bộ số tiền phí thu được vào ngân sách Nhà nước. Nguồn chi phí trang trải cho việc thực hiện công việc và thu phí do ngân sách Nhà nước bố trí trong dự toán của tổ chức thu phí theo chế độ, định mức chi ngân sách Nhà nước.

Mộc Mộc