Quảng Ninh: Nâng cao nhận thức sử dụng nước và vệ sinh môi trường

Thứ năm, 13/10/2022 | 17:11 GMT+7
Tỉnh Quảng Ninh chú trọng thực hiện nhiều giải pháp nhằm nâng cao tầm quan trọng của việc quản lý khai thác, vận hành công trình cấp nước và vệ sinh nông thôn an toàn, bền vững.

Theo thống kê, năm 2021, tỷ lệ sử dụng nước hợp vệ sinh đối với các hộ gia đình khu vực nông thôn tại tỉnh Quảng Ninh đạt 99,89%, hộ nghèo đạt 98,04%, hộ dân tộc thiểu số đạt 99,26%; tỷ lệ sử dụng nước sạch đáp ứng QCVN-02:2009/BYT tương ứng lần lượt là 79,8% hộ gia đình, 15,34% hộ nghèo và 42,15% hộ dân tộc thiểu số.

Tuy nhiên, thực tế cho thấy, công tác cấp nước nông thôn hiện còn nhiều tồn tại, hạn chế; tình trạng nước thải, rác thải của sản xuất công nghiệp, nông nghiệp, xây dựng và sinh hoạt trên thượng nguồn xử lý chưa triệt để xả ra môi trường.

Bên cạnh đó, hiện nay các công trình cấp nước tập trung nông thôn có tỷ lệ người dân sử dụng nước thấp hơn nhiều so với thiết kế. Nguyên nhân chủ yếu do người dân chưa nhận thức đầy đủ về những lợi ích của việc dùng nước sạch, mà vẫn giữ thói quen dùng các nguồn nước hiện có (giếng khoan, giếng đào, nước mưa...).

Nâng cao tỷ lệ sử dụng thực tế nước hợp vệ sinh đối với các hộ gia đình khu vực nông thôn

Để góp phần bảo vệ sức khỏe, phòng chống dịch bệnh, nâng cao chất lượng cuộc sống nhân dân, hướng tới mục tiêu phát triển bền vững, tỉnh Quảng Ninh tăng cường công tác nâng cao tầm quan trọng của việc quản lý khai thác, vận hành công trình cấp nước và vệ sinh nông thôn trong nhân dân.

Cụ thể, UBND tỉnh Quảng Ninh yêu cầu đánh giá hiện trạng các hệ thống cấp nước hiện có và đang đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh; xác định, phân tích và đánh giá mức độ các nguy cơ, rủi ro đối với hệ thống cấp nước; xác định các biện pháp kiểm soát, phòng ngừa, khắc phục rủi ro; lập kế hoạch ứng phó sự cố, biến đổi, mất kiểm soát và các tình huống khẩn cấp; xây dựng các tiêu chí, chỉ số để giám sát, kiểm soát.

Thực hiện phân vùng chức năng nguồn nước các sông, hồ chứa, theo đó yêu cầu bắt buộc đối với các cơ sở sản xuất phát sinh nước thải phải xử lý đạt quy chuẩn môi trường cột A khi xả vào lưu vực nguồn nước phục vụ cấp nước sinh hoạt. Định kỳ kiểm tra, rà soát từ khu vực thu nước đến thượng nguồn của nguồn nước xác định các nguy cơ gây ô nhiễm nguồn nước; kiểm tra chất lượng nước tại các hồ chứa, sông, suối chảy vào hồ chứa; kiểm tra các nhà máy, khu công nghiệp có nguồn nước thải có nguy cơ gây ô nhiễm cao, xử lý kịp thời các trường hợp gây ô nhiễm, đảm bảo chất lượng nguồn nước cung cấp theo quy định.

Đối với các địa phương, yêu cầu phải chịu trách nhiệm toàn diện đối với những sự cố môi trường xảy ra trên địa bàn thuộc trách nhiệm quản lý nếu để ảnh hưởng đến chất lượng nước đầu nguồn và hồ chứa nước trên địa bàn; tăng cường công tác quản lý, bảo vệ rừng đầu nguồn của các hồ chứa đa chức năng trên địa bàn; thường xuyên kiểm tra, khắc phục các tồn tại về môi trường tại các cơ sở sản xuất, chăn nuôi, làng nghề, bãi chôn lấp, nghĩa trang, ảnh hưởng đến nguồn nước. Các công ty thủy lợi, đơn vị quản lý vận hành công trình cấp nước nông thôn tăng cường quản lý, bảo vệ chất lượng nguồn nước cấp do đơn vị quản lý.

Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến pháp luật về tài nguyên nước, nâng cao nhận thức của cộng đồng về tầm quan trọng của nguồn nước; từng bước làm thay đổi thói quen và hành vi sử dụng nước, sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả; bảo vệ chống suy thoát, cạn kiệt nguồn nước, bảo vệ công trình hồ chứa; tuyên truyền về các chế độ, chính sách để thu hút vào lĩnh vực chăm sóc, bảo vệ và phát triển rừng đầu nguồn và sản xuất, kinh doanh nước sạch; tăng cường thanh, kiểm tra kiểm soát, phát hiện, xử lý các hoạt động khai thác tài nguyên, sản xuất... ảnh hưởng đến chất lượng nguồn nước...

Việt Nga