Sức khỏe

Chẩn đoán, điều trị sốt xuất huyết Dengue theo hướng dẫn mới của Bộ Y tế

Thứ sáu, 14/7/2023 | 16:49 GMT+7
Trước tình trạng số ca mắc sốt xuất huyết gia tăng thời gian gần đây, Bộ Y tế đã ban hành hướng dẫn mới về chẩn đoán, điều trị sốt xuất huyết Dengue áp dụng tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trong cả nước.

Hướng dẫn này sẽ thay thế "Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị sốt xuất huyết Dengue" ban hành kèm theo Quyết định số 3705/QĐ-BYT của Bộ Y tế trước đó.

Theo hướng dẫn, sốt xuất huyết Dengue là bệnh truyền nhiễm gây dịch do virus Dengue gây nên, được truyền từ người bệnh sang người lành qua vết muỗi đốt. Muỗi Aedes aegypti là côn trùng trung gian truyền bệnh chủ yếu. Bệnh sốt xuất huyết xảy ra quanh năm, thường gia tăng vào mùa mưa.

Đặc điểm của sốt xuất huyết Dengue là sốt, xuất huyết và thoát huyết tương, có thể dẫn đến sốc giảm thể tích tuần hoàn, rối loạn đông máu, suy tạng, nếu không được chẩn đoán và xử trí kịp thời dễ dẫn đến tử vong.

Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị sốt xuất huyết Dengue

Bệnh sốt xuất huyết Dengue có biểu hiện lâm sàng đa dạng, diễn biến nhanh chóng từ nhẹ đến nặng. Bệnh thường khởi phát đột ngột và diễn biến qua ba giai đoạn: giai đoạn sốt, giai đoạn nguy hiểm và giai đoạn hồi phục.

Trong đó, giai đoạn sốt có các biểu hiện lâm sàng như: sốt cao đột ngột, liên tục; nhức đầu, chán ăn, buồn nôn; da xung huyết; đau cơ, đau khớp, nhức hai hố mắt; nghiệm pháp dây thắt dương tính.

Giai đoạn nguy hiểm của bệnh thường vào ngày thứ 3 - 7 của bệnh với các biểu hiện lâm sàng như: người bệnh có thể còn sốt hoặc đã giảm sốt, có thể có các biểu hiện như đau bụng nhiều và liên tục hoặc tăng cảm giác đau nhất là ở vùng gan; vật vã, lừ đừ, li bì; nôn ói.

Biểu hiện thoát huyết tương do tăng tính thấm thành mạch (thường kéo dài 24 - 48 giờ). Nếu thoát huyết tương nhiều sẽ dẫn đến sốc với các biểu hiện vật vã, bứt rứt hoặc li bì, lạnh đầu chi, mạch nhanh nhỏ, huyết áp kẹt hoặc tụt huyết áp, không đo được huyết áp, mạch không bắt được, da lạnh, nổi vân tím (sốc nặng), tiểu ít.

Ở giai đoạn này, người bệnh sẽ bị xuất huyết. Trường hợp xuất huyết dưới da, nốt xuất huyết rải rác hoặc chấm xuất huyết thường ở mặt trước hai cẳng chân và mặt trong hai cánh tay, bụng, đùi, mạn sườn hoặc mảng bầm tím. Trường hợp khác là xuất huyết niêm mạc như chảy máu chân răng, chảy máu mũi, nôn ra máu, đi ngoài (tiêu) phân đen hoặc máu, xuất huyết âm đạo hoặc tiểu máu.

Nếu nặng hơn, bệnh nhân có thể bị chảy máu mũi nặng (cần nhét bấc hoặc gạc cầm máu), xuất huyết âm đạo nặng, xuất huyết trong cơ và phần mềm, xuất huyết đường tiêu hóa và nội tạng (phổi, não, gan, lách, thận), thường kèm theo tình trạng sốc, giảm tiểu cầu, thiếu oxy mô và toan chuyển hóa có thể dẫn đến suy đa phủ tạng và đông máu nội mạch nặng. Xuất huyết nặng cũng có thể xảy ra ở người bệnh dùng các thuốc kháng viêm như acetylsalicylic acid (aspirin), ibuprofen hoặc dùng corticoid, tiền sử loét dạ dày - tá tràng, viêm gan mạn.

Đáng chú ý, một số trường hợp nặng có thể có biểu hiện suy tạng như tổn thương gan nặng/suy gan, thận, tim, phổi, não. 

Giai đoạn hồi phục của bệnh sốt xuất huyết thường vào ngày thứ 7 - 10 của bệnh, với các biểu hiện lâm sàng như: người bệnh hết sốt, toàn trạng tốt lên, thèm ăn, huyết động ổn định và tiểu nhiều. Có thể phát ban hồi phục hoặc ngứa ngoài da, có thể có nhịp tim chậm, không đều, có thể có suy hô hấp do quá tải dịch truyền.

Hướng dẫn mới của Bộ Y tế cũng nêu rõ 3 mức độ của bệnh sốt xuất huyết Dengue là: sốt xuất huyết Dengue, sốt xuất huyết Dengue có dấu hiệu cảnh báo, sốt xuất huyết Dengue nặng. Bộ Y tế lưu ý, trong quá trình diễn biến, bệnh có thể chuyển từ mức độ nhẹ sang mức độ nặng, vì vậy khi thăm khám cần phân độ lâm sàng để tiên lượng bệnh và có kế hoạch xử trí thích hợp.

Về điều trị sốt xuất huyết Dengue, theo Bộ Y tế, phần lớn các trường hợp mắc bệnh đều được điều trị ngoại trú và theo dõi tại y tế cơ sở. Tuy nhiên, phải theo dõi chặt chẽ để phát hiện sớm và xem xét chỉ định nhập viện trong các trường hợp sau: sống một mình; nhà xa cơ sở y tế, không thể nhập viện kịp thời khi bệnh trở nặng; gia đình không có khả năng theo dõi sát; trẻ nhũ nhi; dư cân, béo phì; phụ nữ có thai; người lớn tuổi (≥60 tuổi); người mắc bệnh mạn tính đi kèm (thận, tim, gan, hen, COPD kém kiểm soát, đái tháo đường, thiếu máu tan máu...).

Mộc Trà